Scholar Hub/Chủ đề/#sâm bố chính/
Sâm Bố Chính, hay Abelmoschus sagittifolius, thuộc họ Cẩm quỳ, là một loại cây có nguồn gốc từ nhiều khu vực nhiệt đới châu Á. Thường cao 0,5-1,5 mét, cây có thân và lá đặc trưng, hoa vàng. Nó phát triển mạnh ở vùng đất ẩm, nhiều nắng ở Việt Nam, đặc biệt là miền Trung. Trong y học cổ truyền, rễ Sâm Bố Chính có nhiều công dụng như chữa mất ngủ, hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường sinh lực và kháng viêm. Nghiên cứu hiện đại chỉ ra saponin và flavonoid trong cây có thể giúp chống oxy hóa và cải thiện sức khỏe.
Giới thiệu về Sâm Bố Chính
Sâm Bố Chính, còn được biết đến với tên khoa học là Abelmoschus sagittifolius, là một loại cây thuộc họ Cẩm quỳ (Malvaceae). Cây này có nguồn gốc từ nhiều khu vực nhiệt đới ở châu Á và đã được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian Việt Nam từ nhiều thế kỷ trước.
Mô tả đặc điểm cây Sâm Bố Chính
Cây Sâm Bố Chính thường cao khoảng 0,5 đến 1,5 mét. Thân cây màu xanh nhạt, có lông tơ mềm bao phủ. Lá cây có hình trái tim hoặc hình mũi tên với bề mặt lá mịn màng. Hoa của cây có màu vàng, hình dạng gần giống hoa dâm bụt với năm cánh lớn. Quả cây khi chín có hình dạng giống quả bông, chứa nhiều hạt nhỏ.
Phân bố và môi trường sống
Sâm Bố Chính thường phát triển tốt ở các vùng đất ẩm, nhiều nắng và có khí hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây có thể được tìm thấy ở nhiều tỉnh, đặc biệt là các khu vực miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị, và Thừa Thiên Huế. Đây là những nơi có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của loại cây này.
Công dụng và lợi ích của Sâm Bố Chính
Trong y học cổ truyền Việt Nam, Sâm Bố Chính được xem là một loại thảo dược quý với nhiều công dụng hỗ trợ sức khỏe. Rễ của cây thường được sử dụng để làm thuốc bổ, giúp tăng cường sức đề kháng và cải thiện tình trạng suy nhược cơ thể.
- Chữa chứng mất ngủ: Rễ sâm có tác dụng an thần, giúp thư giãn thần kinh và cải thiện giấc ngủ.
- Hỗ trợ tiêu hóa: Các hợp chất trong rễ có thể giúp giảm triệu chứng khó tiêu và hỗ trợ chức năng tiêu hóa.
- Tăng cường sinh lực: Sâm Bố Chính được dùng như một loại thuốc bổ, giúp cải thiện sinh lực và sức khỏe tổng thể.
- Kháng viêm và giảm đau: Cây có thể hỗ trợ trong việc giảm đau và kháng viêm, thường được dùng để giảm đau do viêm khớp hoặc đau nhức cơ bắp.
Các nghiên cứu hiện đại về Sâm Bố Chính
Các nghiên cứu khoa học gần đây đã bắt đầu khám phá những thành phần hóa học trong Sâm Bố Chính và khẳng định một số tác dụng dược lý của cây này. Các nhà khoa học đã tìm thấy saponin, flavonoid và nhiều loại khoáng chất quý giá trong rễ và thân cây. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất này có thể có tác dụng chống oxy hóa, hỗ trợ hệ miễn dịch và cải thiện chức năng gan.
Kết luận
Sâm Bố Chính là một thảo dược quý có nhiều tiềm năng trong việc chăm sóc sức khỏe. Mặc dù đã được sử dụng trong dân gian từ lâu, nhưng cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học để xác nhận và tối ưu hóa các công dụng của nó trong y học hiện đại. Việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên này không chỉ góp phần vào sự đa dạng sinh học mà còn mang lại lợi ích kinh tế và sức khỏe cho cộng đồng.
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN THU HÁI VÀ PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG SÂM BỐ CHÍNH (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) SAU THU HOẠCH Sâm Bố Chính (Abelmoschus sagittifolius) là dược liệu quý được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây, tuy nhiên sâm có thời gian bảo quản ngắn, dễ bị thối nhũn. Tiến hành xác định thời gian thu hoạch, bao bì bảo quản thích hợp nhằm tăng thời gian tồn trữ, đồng thời đánh giá ảnh hưởng thời gian hấp và nhiệt độ sấy đối lưu đến chất lượng Sâm Bố Chính sau sấy. Kết quả nghiên cứu ghi nhận thời gian thu hoạch sâm là 12 tháng sau trồng sẽ cho năng xuất, dược tính cao. Sâm Bố Chính tươi khi được bao bằng túi MAP (Modified Atmosphere Packaging) tỷ lệ hao hụt khối lượng, tỷ lệ hư hỏng thấp hơn so với mẫu đối chứng, bảo quản 12 ngày ở điều kiện nhiệt độ 20 ± 2 0 C, độ ẩm 80 ± 5%. Thời gian hấp sâm trong 5 phút giúp độ biến đổi màu sắc ít, hàm lượng saponin tổng, p olyphenol tổng, chất nhầy được bảo toàn. Nhiệt độ sấy đối lưu 55 0 C phù hợp giữ được chất lượng dinh dưỡng, độ cảm quan của nguyên liệu Sâm Bố Chính khô. Từ khóa: bảo quản, sau thu hoạch, sâm bố chính.
#bảo quản #sau thu hoạch #sâm bố chính
Đặc điểm của các mẫu quần thể Danube Swabian dựa trên hệ gen toàn bộ với độ chính xác cao Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 1-11 - 2023
Các sắc tộc có nguồn gốc từ Đức là một trong những nhóm sắc tộc lớn nhất tại Hungary, có nguồn gốc từ khi Vương quốc Hungary được thành lập vào đầu thế kỷ 11. Người Đức đã đến Hungary qua nhiều đợt sóng di cư. Đợt di cư quan trọng nhất diễn ra sau sự sụp đổ của Đế chế Ottoman ở Đông-Central Âu, chấm dứt sự chiếm đóng của Ottoman kéo dài 150 năm. Đến nay, chưa có nghiên cứu toàn diện nào điều tra về thành phần di truyền của cộng đồng Danube Swabians. Chúng tôi đã phân tích 47 mẫu Danube Swabian được thu thập từ những cá nhân Swabian cao tuổi sống tại khu vực Dunaszekcső-Bár, thuộc các làng bên bờ sông Danube ở phía Tây Nam Hungary. Các Swabians này, theo sự tự khai báo, không trộn lẫn với các nhóm sắc tộc khác trong 3–6 thế hệ kế tiếp. Sử dụng dữ liệu genotipe Illumina Infinium 720 K Beadchip, chúng tôi đã áp dụng phân tích dữ liệu dựa trên tần số alen và dựa trên haplotype để điều tra tổ tiên và thành phần di truyền của các mẫu Danube Swabian thu thập. Các phân tích dựa trên haplotype như phân tích đoạn di truyền tự nhiên cho thấy rằng các Danube Swabians được điều tra có nguồn gốc di truyền đáng kể từ Đức và các nước Tây Âu khác, nhưng tổ tiên Hungary của họ cũng rất nổi bật. Kết quả của chúng tôi cho thấy nguồn gốc tổ tiên chính của họ có thể được truy nguyên trở lại Tây Âu, có thể là khu vực Đức. Đây là phân tích đầu tiên về các mẫu quần thể Danube Swabian dựa trên dữ liệu gen toàn bộ thể thần kinh. Kết quả của chúng tôi đặt nền tảng cho việc tiến hành các nghiên cứu toàn diện hơn về các Danube Swabians và các sắc tộc Đức khác ở lưu vực Carpathian, điều này có thể giúp tái xây dựng nguồn gốc của họ và xác định các mẫu gen nguyên thủy chính của họ.
#Danube Swabians #di truyền #tổ tiên #di cư #Tây Âu.
Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng và tiền xử lý auxin đến sinh trưởng của cây Hoa chuông (Sinningia speciosa) và Sâm Bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz) nuôi cấy vi thủy canhHoa chuông (Sinningia speciosa) là loài hoa có giá trị kinh tế cao và được nhiều người ưa chuộng vì sự đa dạng về màu sắc, hình dáng và hương thơm. Sâm Bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz) là loại dược liệu quý hiếm, có công dụng trong điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Nghiên cứu tiến hành khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây hoa chuông và cây sâm Bố chính trong hệ thống vi thủy canh. Kết quả cho thấy, cây hoa chuông được nuôi cấy với giá thể film nylon có tỷ lệ sống cao (100%), cây sinh trưởng tốt hơn so với sử dụng giá thể bọt biển. Môi trường khoáng phù hợp cho sự tăng trưởng và ra rễ của cây hoa chuông và sâm Bố chính lần lượt là 1/3 MS và 1/10 MS. Loại auxin phù hợp để tiền xử lý ra rễ cây hoa chuông và sâm Bố chính lần lượt là IBA và NAA ở nồng độ 0,5 mg/L (số rễ lần lượt là 26 và 35,33 sau 4 tuần nuôi cấy).
#vi thủy canh #giá thể #tiền xử lý ra rễ #Sinningia speciosa #Hibiscus sagittifolius Kurz
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƠ CHẾ, BẢO QUẢN SÂM BỐ CHÍNH (RADIX ABELMOSCHI SAGITTIFOLII) THU HÁI TẠI TỈNH THANH HÓANghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biện pháp sơ chế, bảo quản sâm bố chính (Radix Abelmoschi sagittifolii) ở nhiệt độ thường 25- 30ºC, độ ẩm 80-85%. Thí nghiệm sử dụng biện pháp sơ chế để nguyên củ và thái lát; biện pháp làm khô phơi nắng, và sấy ở các nhiệt độ sấy 50 oC, 55 oC, 60 oC để xác định biện pháp xử lý và sử dụng bảo quản trong túi nilon có bao dứa bọc bên ngoài và túi nilon được hút chân không để đánh giá chất lượng sâm bố chính. Kết quả cho thấy biện pháp sơ chế để nguyên củ khối lượng dược liệu sau sấy đạt 0,75kg và hàm lượng polysaccharid toàn phần 24,39%; Biện pháp làm khô là sấy ở nhiệt độ 50 oC khối lượng sau sấy đạt 0,71kg, hàm lượng polysaccharid toàn phần đạt 16,71%, chất lượng cảm quan sau làm khô tốt; Bảo quản sâm bố chính bằng việc sử dụng túi nilon được hút chân không sau 6 tháng ở nhiệt độ thường cho chất lượng dược liệu khá, chỉ tiêu độ ẩm dược liệu, hoạt chất chính, tỷ lệ hao hụt biến đổi chậm trong thời gian bảo quản.
#Cây sâm bố chính #sơ chế #bảo quản #làm khô #độ ẩm
Nhân khẩu học, sức khỏe bà mẹ và dịch tễ học của bệnh sốt rét và các bệnh truyền nhiễm chính khác tại huyện nông thôn Tsamba-Magotsi, tỉnh Ngounie, Gabon Trung Phi Dịch bởi AI BMC Public Health - Tập 17 - Trang 1-7 - 2017
Châu Phi cận Sahara đang trải qua một sự chuyển tiếp dịch tễ từ sự chiếm ưu thế của các bệnh truyền nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm và liên quan đến lối sống. Tuy nhiên, tốc độ của sự chuyển tiếp này và mô hình dịch tễ học của bệnh tật không đồng đều giữa các cộng đồng thành thị giàu có và người nghèo nông thôn. Để giải quyết câu hỏi này cho một vùng nông thôn xa xôi nằm trong rừng mưa nhiệt đới ở Gabon, nghiên cứu này đã được thực hiện để đánh giá lý do đến khám sức khỏe và mô tả dịch tễ học của bệnh sốt rét và các bệnh truyền nhiễm chính khác tại huyện Tsamba Magotsi. Nguyên nhân chính của việc đến khám sức khỏe được thu thập từ hồ sơ bệnh viện địa phương. Các cuộc khảo sát cắt ngang dựa trên dân số đã được thực hiện để đánh giá dịch tễ học sốt rét địa phương. Phụ nữ mang thai tham gia dịch vụ chăm sóc trước sinh đã được khảo sát như một nhóm gương mẫu để mô tả các nhiễm trùng virus và ký sinh trùng mãn tính trong cộng đồng. Các bệnh truyền nhiễm đã chiếm 71% (7469) trong tổng số 10.580 lần tư vấn tại khu vực chăm sóc sức khỏe chính thức vào năm 2010. Tổng thể, sốt rét - được định nghĩa theo hội chứng lâm sàng - vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất cho việc đến khám sức khỏe. Một khảo sát sốt rét cắt ngang ở 840 cá nhân không có triệu chứng cư trú tại Tsamba Magotsi đã cho thấy tỷ lệ nhiễm Plasmodium spp. là 37%. Tỷ lệ nhiễm ở trẻ em không có triệu chứng từ 2 đến 10 tuổi - một tiêu chuẩn đo lường tỷ lệ mắc sốt rét - là 46% (100 trên 217), với P. falciparum là loài chiếm ưu thế (79%). Nhiễm các loài plasmodial khác (P. ovale và P. malariae) thường xuất hiện dưới hình thức đồng nhiễm (23,2%). Tỷ lệ HIV, HBV và giang mai lần lượt là 6,2%, 7,3% và 2,5% trong các đánh giá cắt ngang về các cuộc thăm khám chăm sóc trước sinh của phụ nữ mang thai. Schistosomiasis đường tiết niệu sinh dục và các tác nhân filaria như Loa loa và Mansonella perstans là các nhiễm trùng ký sinh trùng mãn tính phổ biến cao ảnh hưởng đến cộng đồng địa phương. Mặc dù có những cải tiến lớn trong việc tiếp cận Tsamba Magotsi trong thập kỷ qua, sự chuyển tiếp dịch tễ dường như không có sự thay đổi lớn trong phổ bệnh tật ở cộng đồng nông thôn Gabon này. Tỷ lệ nhiễm Plasmodium cao cho thấy gánh nặng lớn về bệnh tật liên quan đến sốt rét. Các bệnh truyền nhiễm vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng nhất và các hoạt động nghiên cứu bổ sung trong lĩnh vực y học nhiệt đới và bệnh truyền nhiễm có thể giúp cải thiện chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng địa phương.
#dịch tễ học sốt rét #bệnh truyền nhiễm #sức khỏe bà mẹ #Gabon #châu Phi cận Sahara
Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng công suất sóng siêu âm trong thiết bị sấy sâm bố chính bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp sóng siêu âmSâm Bố Chính (Abelmoschus sagittifolius) là một dược liệu quý, có giá trị cao, thành phần hóa học chính là saponin triterpen, coumarin, chất nhầy, acid béo, đường khử, polyphenol, các nguyên tố vi lượng. Thành phần saponin, được hiểu như là hoạt chất chính tạo nên những giá trị của nhân sâm, do đó người ta còn gọi sâm Bố Chính là nhân sâm của người nghèo vì có công dụng gần giống nhân sâm lại rẻ tiền hơn. Trên thiết bị sấy bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm. Chúng tôi sẽ trình bày phương pháp thực nghiệm và kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng công suất sóng siêu âm đến thời gian sấy, chi phí điện năng cũng như tổn thất saponin của sâm bố chính.
#bơm nhiệt #chi phí điện năng #saponin #sâm bố chính #sóng siêu âm #thời gian sấy
Xác định AstG1, Một Bộ Điều Chỉnh Gia Đình LAL Tích Cực Kiểm Soát Sản Xuất Ansatrienin Trong Streptomyces sp. XZQH13 Dịch bởi AI Current Microbiology - Tập 70 - Trang 859-864 - 2015
Ansamycin là một nhóm polyketid loại I được đặc trưng bởi đơn vị khởi đầu độc nhất 3-amino-5-hydroxybenzoic acid. Gia đình các hợp chất chuyển hóa thứ cấp này cho thấy nhiều hoạt động sinh học đa dạng, trong đó các thành viên nổi tiếng bao gồm rifamycin, geldanamycin và maytansine. Trước đó, chúng tôi đã phân lập một chủng có gen tổng hợp AHBA dương tính, Streptomyces sp. XZQH13, chứa một cụm gen tổng hợp ansamycin “im lặng” ast. Việc biểu hiện nội sinh của gen điều chỉnh các protein liên kết ATP lớn thuộc họ LuxR, astG1, nằm trong cụm này đã kích thích sự biểu hiện của các gen tổng hợp. Các thí nghiệm PCR phiên mã ngược cho thấy rằng sự biểu hiện của các gen tổng hợp chủ chốt, astB4, astD1 và astF1, đã được kích thích ở đột biến quá biểu hiện astG1 so với kiểu dáng hoang dã. Điều này dẫn đến việc phân lập hai ansatrienin đã biết, hydroxymycotrienin A (1) và thiazinotrienomycin G (2), được xác định qua phân tích dữ liệu phổ khối và phổ NMR từ đột biến. Những quan sát này cho thấy rằng astG1 có thể là một bộ điều chỉnh dương tính theo đường dẫn cho tổng hợp ansatrienin.
#ansamycin #polyketid #Streptomyces #gen tổng hợp #điều chỉnh #sinh học phân tử
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô chiết xuất từ Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.)Sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurz), họ Bông (Malvaceae) còn gọi là Sâm Thổ Hào vì mọc và được trồng tại vùng Thổ Hào, Thanh Chương, Nghệ An. Sâm bố chính là vị thuốc quỷ đã được dân gian sử dụng làm thuốc với tác dụng tăng lực, giải nhiệt, làm trà bồi dưỡng cơ thể, hỗ trợ điều trị bệnh suy nhược cơ thể, mất ngủ, kém ăn và đau lưng, bồi bổ sức khỏe cho những người bị gầy yếu, thể trạng suy nhược. Việc nghiên cứu xây dựng và đánh giá chất lượng bột cao khô từ sâm bố chính là cần thiết, nhằm đưa ra sản phẩm có chất lượng và hiệu quả cao để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân. Nghiên cứu có mục tiêu đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô chiết xuất từ sâm bố chính - Abelmoschi sagittifolius Kurz, họ bông Malvaceae. Từ đó đưa ra mức giới hạn chất lượng cho các chỉ tiêu chất lượng này. Nghiên cứu đã đánh giá chất lượng bột cao khô Sâm bố chính với các chỉ tiêu chất lượng bao gồm mô tả cảm quan (thể chất, màu sắc, mùi vị), độ ẩm, tro toàn phần, định tính, định lượng. Kết quả cho thấy, một số chỉ tiêu chất lượng đối với bột cao khô bao gồm mô tả cảm quan (khối bột khô tơi, đồng nhất, màu nâu sáng, có mùi thơm đặc trưng của dược liệu, không có mùi nấm mốc), độ ẩm (7,75%), tro toàn phần (8,79%), định tỉnh (Đúng), định lượng (Đạt). Nghiên cứu đã đánh giả và xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của bột cao khô Sâm bố chính.
#Abelmoschi sagittifolius #cao khô #sâm bố chính #tiêu chuẩn cơ sở
Ảnh hưởng của công đoạn xử lý nhiệt và phối trộn đến chất lượng trà túi lọc từ hoa và thân sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius (Kurrz) Merr.)Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của công đoạn xử lý nhiệt (100, 200 và 300℃ trong thời gian 1, 2 và 3 phút) và tỉ lệ phối trộn (hoa, thân sâm bố chính, gừng, cỏ ngọt và trà xanh) đến chất lượng của trà túi lọc từ hoa và thân của sâm bố chính. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm cảm quan (màu sắc, mùi, vị) và hóa học (saponin, polyphenol). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoa và thân sâm bố chính được sao ở nhiệt độ sao 200°C trong thời gian tương ứng là 1 và 3 phút đạt giá trị cảm quan cao nhất. Hàm lượng saponin và polyphenol còn lại tương ứng là 84,4% và 11,6% trong hoa, 76,9% và 69,0% trong thân. Điểm cảm quan tổng số cao nhất được ghi nhận ở công thức phối trộn 6 với tỉ lệ phối trộn hoa: thân: gừng: cỏ ngọt: trà xanh lần lượt là 1,1: 0,6: 0,1: 0,1: 0,1. Trà thành phẩm có hoạt tính kháng oxy hóa, mặc dù hoạt tính này thấp hơn trong nguyên liệu hoa và thân. Sản phẩm trà túi lọc từ hoa và thân sâm bố chính có chứa lượng protein, đường tổng số, lipid tổng số, đặc biệt là có polyphenol và saponin. Độ ẩm, độ tro và các chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm đạt ngưỡng an toàn theo tiêu chuẩn Việt Nam về chè (trà) thảo mộc túi lọc.
#Abelmoschus sagittifolius #Sâm bố chính #Trà túi lọc